Đặc điểm thạch học, khoáng vật và địa hóa các đá mafic siêu mafic khối khuổi giàng, cao bằng. 67. 217. 0. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, THẠCH HỌC – KHOÁNG VẬT, THẠCH ĐỊA HÓA CÁC THÀNH TẠO MAGMA CỦA TỔ HỢP OPHIOLIT KON TUM. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, THẠCH HỌC – KHOÁNG VẬT ...
magma trong mẫu Qn-676 cho kết quả tuổi 207Pb/235U trung bình tương ứng với 447.3±3.1tr.n với 95% phù hợp, trọng số (MSWD) 0,93 (Hình 4b). 4.
• Galenit - sphalenit - pyrit trong các phức hệ núi lửa lục nguyên và núi lửa carbonat như mỏ conchedan chì - kẽm Jairem. 2.2.6. Nhóm mỏ biến chất Nằm trong đá phiến kết tinh tuổi Proterozoi hoặc Paleozoi sớm cũng như trong đá vôi hoa hóa tại các địa khiên hoặc các vùng uốn nếp cổ.
Mafic. Trong địa chất học, các khoáng chất và đá mafic là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng khá cao. Thuật ngữ này là tổ hợp của magnesium và ferrum, hai từ trong tiếng Latinh để chỉ magiê [ma ...
Mafic. Trong địa chất học, các khoáng chất và đá mafic là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng khá cao. Thuật ngữ này là tổ hợp của magnesium và ferrum, hai từ trong tiếng Latinh để chỉ magiê [ma ...
Academia.edu is a platform for academics to share research papers.
Các đá xâm nhập nông phức hệ Cù Mông trong phạm vi nhóm tờ Quy Nhơn hoàn toàn có thành phần là mafic. Trong các đá có sự tập trung cao của các nguyên tố như: Mo, Sn, Pb, Be, Yb. Các nguyên tố có hàm lượng thấp dưới Clarke hoặc xấp xỉ Clarke gồm có: Ba, V, Mn, Ti, Co, Ni, Cr, Cu, Zn ...
We would like to show you a description here but the site won't allow us.
Mắc ma hay magma là đá nóng chảy, thông thường nằm bên trong các lò magma gần bề mặt Trái Đất.. Mắc ma là hỗn hợp của silicat lỏng ở nhiệt độ và áp suất cao và là nguồn ban đầu của tất cả các loại đá mắc ma.Nó có khả năng xâm nhập vào các lớp đá thuộc phần vỏ cạnh kề hay phun trào ra ngoài bề mặt.
Apr 02, 2018· Apr 02, 2018· Vì vậy, đá manti siêu mafic (peridotit) tạo ra sự tan chảy mafic (gabbro và bazan), tạo thành các mảng đại dương tại các rặng núi giữa đại dương. Đá mafic tạo ra felsic tan chảy ( andesit, rhyolit, granitoid). Mức độ nóng chảy càng lớn, magma càng giống với đá gốc của nó.
Bài này nói về đá macma như là một thuật ngữ trong địa chất học.. Đá mácma, đá magma, đá hỏa sinh hay đá hỏa thành là những loại đá được thành tạo do sự đông nguội của những dung thể magma nóng chảy được đưa lên từ những phần sâu của vỏ Trái Đất.Quá trình đông nguội có thể tạo ra các đá …
Jun 03, 2019· Đá Igneous là những loại đá hình thành thông qua quá trình tan chảy và nguội lạnh. Nếu chúng phun trào từ núi lửa lên bề mặt dưới dạng dung nham, chúng được gọi là đá phun trào .Ngược lại, đá xâm nhập được hình thành từ magma nguội đi dưới lòng đất.Nếu đá …
1 PHÂN LOẠI VÀ GỌI TÊN CÁC ĐÁ MAGMA CHÍNH (Theo Tiểu ban phân loại đá magma, IUGS) 1. Các cơ sở và nguyên tắc phân loại Đá magma là những đá được thành tạo do sự nguội lạnh của những thể nóng chảy gọi là magma được phát sinh trong quyển Manti hay ngay trong vỏ Trái đất. + Khi thể nóng chảy nguội lạnh ( kết ...
• Galenit - sphalenit - pyrit trong các phức hệ núi lửa lục nguyên và núi lửa carbonat như mỏ conchedan chì - kẽm Jairem. 2.2.6. Nhóm mỏ biến chất Nằm trong đá phiến kết tinh tuổi Proterozoi hoặc Paleozoi sớm cũng như trong đá vôi hoa hóa tại các địa khiên hoặc các vùng uốn nếp cổ.
2 1.1. Các thông số phân loại Hiện nay, việc phân loại cơ bản các đá magma phải dựa vào số lượng và thành phần khoáng vật định mức ( modal minerals) của đá, hay còn gọi là phân loại modal, có nghĩa là phải dựa vào tỷ lệ tuơng quan của các nhóm khoáng vật có mặt trong đá …
Sulfur-đồng - đa kim (pyrit-spharelit-galenit-chalcopyrit) phân bố trong các đá phun trào mafic và trầm tích carbonat - lục nguyên. Các điểm quặng chính: Tam Đường, Làng Củ, Huổi Sấy, Hồng Thu, Nậm Giôn - Quang Tân Trai, Nậm Nguyên Trai, Si Phay, Tả Phình ...
a- Liên quan với các đá magma siêu mafic - mafic của phức hệ Tạ Khoa - Bản Xang (tổ hợp các đá núi lửa-pluton cao magnesi, thấp kiềm và titan) có các biểu hiện quặng hóa sulfur Ni-Cu (thành hệ pyrotin - pentlanđit - pyrit - chalcopyrit) phân bố chủ yếu ở vùng quặng Tạ Khoa - Vạn Yên ...
2. Sử dụng tài liệu địa hoá trong nghiên cứu đá magma. Trong nghiên cứu đá magma, sử dụng các nguyên tố chính và nguyên tố vết để giải quyết 3 nhiệm vụ: 1) Phân loại đá magma; 2) Nghiên cứu quy luật tiến hoá magma và 3) Xác định bối cảnh địa động hình thành magma. 2.1.
Chalcopyrit trong môi trường này được tạo ra bởi sự tích tụ bên trong hệ thống magma. Chalcopyrit là một khoáng phụ trong cá mỏ khoáng nickel komtiit loại Kambalda, hình thành từ dung dịch sulfide không trộn lẫn được trong dung nham siêu mafic.
Ứng dụng trong luận giải thạch luận và tiềm năng khoáng sản, mã số 71.19.04. TS Ngô Thị Phượng . 2004-2005 : Điều kiện hình thành và bối cảnh thành tạo các kiểu khoáng hóa vàng liên quan với các hoạt động magma Mesozoi muộn-Kainozoi trong cấu trúc Đà Lạt. TS Vũ Văn Vấn ...
Đá magma axit thường có tỷ trọng nhỏ hơn đá magma mafic. Tuy nhiên, cũng có một số lọai đá nhẹ nhưng sẫm màu như obsidian có màu đen ( có thành phần hóa học của đá axit) và như vậy chúng ta phải dựa vào cấu tạo của đá. 3.